Sự khác biệt của 2 loại bê tông nhẹ phổ biến trong xây dựng

Bê tông nhẹ có hai loại đang được áp dụng rộng rãi trong xây dựng hiện nay là bê tông bọt và bê tông khí chưng áp. Vậy 2 loại bê tông này có gì khác biệt ?

Các bài viết liên quan:

Vì sao bê tông nhẹ được coi là cách mạng trong xây dựng?

6 ưu điểm nổi trội của gạch bê tông siêu nhẹ.

5 lưu ý khi sử dụng bê tông nhẹ.

Sự khác biệt của 2 loại bê tông nhẹ phổ biến trong xây dựng
Sự khác biệt của 2 loại bê tông nhẹ phổ biến trong xây dựng 01

Bê tông khí chưng áp và bê tông bọt là hai vật liệu khác nhau rõ rệt nhưng vẫn thường bị nhầm lẫn với nhau. Sự nhầm lẫn này là do chúng tương tự nhau trên bề mặt, nhưng thực tế là hai công nghệ khác nhau hoàn toàn.

Sự khác biệt rõ nhất của bê tông bọt và bê tông khí chưng áp là ở phương thức tạo bọt khí.

Công nghệ của bê tông khí chưng áp có sử dụng bột nhôm làm chất xúc tác trong một phản ứng tạo ra khí hydro. Bong bóng khí sinh ra trong phản ứng này được giữ lại trong hỗn hợp có vôi, cát, thạch cao và vữa xi măng lượng nhỏ. Lượng vữa nhỏ này cho phép định dạng sản phẩm và cuối cùng sản phẩm được cắt thành tấm hoặc viên và chưng hấp trong một buồng hấp.

Công nghệ của bê tông bọt tạo ra bong bóng khí dưới dạng bọt. Trộn bọt này với một hỗn hợp xi măng và cát rồi đổ vào khuôn. Vì hàm lượng xi măng trong hỗn hợp bê tông bọt cao hơn nên không cần quy trình xử lý chưng hấp mà được xử lý như xi măng thông thường, cũng có thể xử lý hấp với áp suất thấp để chóng đạt được cường độ.

Sự khác biệt của 2 loại bê tông nhẹ phổ biến trong xây dựng
Sự khác biệt của 2 loại bê tông nhẹ phổ biến trong xây dựng 02

Công nghệ liên quan đến sản xuất bê tông bọt khác biệt khá nhiều so với công nghệ trong sản xuất bê tông khí chưng áp. Chỉ giống nhau duy nhất là nguyên liệu. Bê tông bọt nguyên liệu phổ biến bao gồm xi măng, nước và một loại đặc biệt của bọt. Thành phần bọt sẽ quyết định chi phí sản xuất của vật liệu và rẻ hơn phương pháp sản xuất bê tông khí chưng áp đắt tiền.

Loại bọt đặc biệt cần thiết để sản xuất bê tông bọt được làm từ chất tạo bọt (một dung dịch lỏng). Nó được pha với nước khoảng 2,5% đến 5% và cho vào máy tạo bọt. Tỷ lệ giãn nở của bọt trung bình khoảng 20:01 (giá trị tối ưu). Vì các bọt có mật độ chỉ 50 gam / lít (50 kg / mét khối) nên khi xi măng, nước và bọt được trộn lẫn với nhau thì kết quả là một hỗn hợp chảy loãng cao và có khả năng phủ sàn.

Bê tông bọt có ưu điểm chính là không yêu cầu các thiết bị lớn và đắt tiền trong quy trình sản xuất. Thực tế thì nó thường được sản xuất trực tiếp ngay tại công trường xây dựng và sử dụng thiết bị khá đơn giản. Còn bê tông khí chưng áp chỉ sản xuất được trong điều kiện trong nhà máy.

So với sản phẩm bê tông khí chưng áp thì bong bóng khí của bê tông bọt nhỏ và cứng hơn. Mỗi bong bóng khí là một phần của hệ thống lỗ tổ ong kín. Có nghĩa là các sản phẩm bê tông bọt khí có độ thẩm thấu nước thấp hơn. Bê tông bọt có khả năng tăng cường độ trong các điều kiện áp suất nhất định nên không cần phải chống ẩm.

Trả lời

error: Content is protected !!